Nội dung câu hỏi
Gia đình tôi sử dụng 9.450 m2 đất nông nghiệp tai xã Tân kim, huyện Phú Bình, đã hết hạn sử dụng từ năm 2013. Hiện gia đình ông Nguyên muốn gia hạn thời gian sử dụng đất nhưng được UBND xã thông báo sẽ chuyển sang hình thức cho thuê. Gia đình tôi có được gia hạn thời gian sử dụng đất không?
Nguyễn Văn Quyết (19/03/2020 16:30) - Huyện Phú Bình
Trả lời
Xin chào ông Quyết. Chúng tôi đã nhận được câu hỏi của ông, vấn đề này xin được trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 210 Luật Đất đai năm 2013, khoản 2, khoản 3 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, khoản 10 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. ông Nguyễn Văn Quyết sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
Trường hợp ông Quyết có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ xác nhận lại thời hạn sử dụng đất, nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của HĐND&UBND huyện Phú Bình để xem xét, xử lý theo quy định. Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
thainguyen.gov.vn (20/03/2020 03:30)
|
Nội dung câu hỏi
Công ty có nhu cầu ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) với người lao động cao tuổi (trên 60 đối với nam) thì nội dung HĐLĐ có khác gì so với HĐLĐ thông thường không? Những lưu ý khi ký HĐLĐ với đối tượng này như thế nào?
Nguyễn Văn Thành (19/03/2020 09:46) - Phường Phú Xá - TP Thái Nguyên
Trả lời
Xin chào ông Nguyễn Văn Thành.
Câu hỏi của ông, chúng tôi đã nhận được và trả lời câu hỏi của ông như sau:
Điều 166 Bộ luật Lao động năm 2012 (có hiệu lực đến ngày 31/12/2020), quy định, người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này (sau khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi).
Người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động được rút ngắn thời giờ làm việc bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
Việc sử dụng người lao động cao tuổi được quy định tại Điều 167 Bộ luật Lao động như sau:
Khi có nhu cầu, người sử dụng lao động có thể thỏa thuận với người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe kéo dài thời hạn HĐLĐ hoặc giao kết HĐLĐ mới theo quy định tại Chương III của Bộ luật này.
Khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo HĐLĐ mới, thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo HĐLĐ.
Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.
Điều 6 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP trong đó khoản 2 Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 148/2018/NĐ-CP (tình trạng còn hiệu lực) quy định về HĐLĐ với người lao động cao tuổi, như sau:
Khi người sử dụng lao động có nhu cầu và người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật thì hai bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn HĐLĐ hoặc giao kết HĐLĐ mới.
Khi người sử dụng lao động không có nhu cầu hoặc người lao động cao tuổi không có đủ sức khỏe thì hai bên thực hiện chấm dứt HĐLĐ.
Khoản 2, Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 47/2018/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn, khi tiếp tục lao động sau độ tuổi quy định tại Điều 187 của Bộ luật lao động, người lao động cao tuổi và người sử dụng lao động thỏa thuận sửa đổi, bổ sung HĐLĐ cho phù hợp với quy định của pháp luật về lao động đối với người lao động cao tuổi.
HĐLĐ với người lao động cao tuổi phải bảo đảm các nội dung quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 166 và Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 167 của Bộ luật lao động.
Theo đó, nội dung chủ yếu của HĐLĐ thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Bộ luật Lao động, Điều 4 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP, đối với người cao tuổi cần điều chỉnh nội dung cho phù hợp hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 47/2018/TT-BLĐTBXH.
Căn cứ quy định nêu trên người sử dụng lao động và người lao động cao tuổi thỏa thuận giao kết và chấm dứt HĐLĐ đúng theo quy định pháp luật.
Thainguyen.gov.vn (19/03/2020 09:49)
|
Nội dung câu hỏi
Tôi là nhà giáo công tác ở vùng kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn. Từ tháng 11/2019, bà Mão nghỉ thai sản nhưng trong tháng 11 bà vẫn được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề. Tháng 12/2019, Nghị định số 76/2019/NĐ-CP có hiệu lực, nhà trường đã cắt không cho chế độ phụ cấp ưu đãi nghề của bà
Bà Hà Mão (21/02/2020 15:01) - Võ Nhai - Thái Nguyên
Trả lời
Ngày 8/10/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 76/2019/NĐ-CP quy định về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu) công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm: Phụ cấp thu hút; phụ cấp công tác lâu năm; trợ cấp lần đầu; trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch; trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu; thanh toán tiền tàu xe; trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 1/12/2019.
Khoản 1 Điều 11 Nghị định này quy định, phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của các đối tượng là công chức, viên chức và người lao động là nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Tại Điểm c, Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 76/2019/NĐ-CP quy định, thời gian không được tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định này là thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội (trong đó có thời gian nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội).
Trước ngày 1/12/2019, tại Điều 7 Nghị định số 61/2006/NĐ-CP quy định, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác tại các cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp ưu đãi mức 70% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) và không hưởng phụ cấp ưu đãi đã quy định tại Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 6/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập.
Theo Khoản 2 Mục 2 Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC hướng dẫn chi tiết Điều 7 Nghị định số 61/2006/NĐ-CP thì, thời gian không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi là thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (được hiểu là thời gian nghỉ ốm đau, thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng phụ cấp ưu đãi).
Trường hợp bà Hà Mão, nghỉ sinh con từ tháng 11/2019. Thời điểm tháng 11/2019, Điều 7 Nghị định số 61/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Khoản 2 Mục 2 Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC vẫn còn hiệu lực, nên thời gian nghỉ thai sản tháng 11/2019, bà Mão được hưởng phụ cấp ưu đãi.
Kể từ ngày 1/12/2019, Điều 7 Nghị định số 61/2006/NĐ-CP đã bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 76/2019/NĐ-CP, chế độ phụ cấp ưu đãi nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 76/2019/NĐ.
Theo Điểm c, Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 76/2019/NĐ-CP, trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội không được hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định này. Do đó, thời gian nghỉ thai sản hưởng chế độ bảo hiểm xã hội từ ngày 1/12/2019 đến hết tháng 4/2020, bà Mão không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi nghề là đúng quy định.
Về lý do nhà giáo công tác ở vùng khác vẫn được hưởng phụ cấp ưu đãi khi nghỉ thai sản, hiện nay, ở ngoài vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập được thực hiện theo Quyết định 244/2005/QĐ-TTg ngày 6/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC ngày 23/1/2006 của Bộ Giáo dục và đào tao, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính (tình trạng còn hiệu lực). Theo hướng dẫn tại Điểm b, Khoản 2, Mục I Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC thì thời gian nghỉ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng phụ cấp ưu đãi.
Thainguyen.gov.vn (24/02/2020 09:55)
|
Nội dung câu hỏi
Hiện nay nhà tôi có nhu cầu xây nhà ở nên muốn chuyển đất trồng cây thành đất ở. Theo ông được biết Nhà nước đã ngừng cấp phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất thổ canh (không ở trong khu đất ở) sang đất thổ cư. Tôi xini hỏi, khi nào Nhà nước cấp phép lại?
Phạm Văn Khởi (21/02/2020 14:33) - huyện Đại Từ
Trả lời
Xin chào ông Khởi. Về vấn đề này, chúng tôi xin trả lời như sau:
Điều 14 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 14. Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất
Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất”.
Theo Điều 21 Luật Đất đai năm 2013, HĐND các cấp, UBND các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai.
Khoản 3 Điều 45 của Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“3. UBND cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
UBND cấp huyện trình HĐND cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình UBND cấp tỉnh phê duyệt.
UBND cấp huyện trình UBND cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. UBND cấp tỉnh trình HĐND cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.”
Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”
Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng”.
Theo Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/1/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai):
“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:
a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
c) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
d) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
đ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.”
Căn cứ quy định nêu trên đề nghị ông Phạm Văn Khởi nghiên cứu, thực hiện theo quy định của pháp luật.
Thainguyen.gov.vn (21/02/2020 14:40)
|
Nội dung câu hỏi
tôi xin hỏi: Điểm c Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP nêu: “Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở”. “Chưa vượt quá 0,25” ở đây được hiểu như thế nào?
Trần Văn Anh (21/02/2020 14:21) - Phú Lương - Thái Nguyên
Trả lời
Xin chào Ông Anh. Chúng tôi xin trả lời câu hỏi của ông như sau:
Trong Nghị định ghi con số 0,25 chỉ là con số gần “kết thúc” cho mức phạt này, vậy còn con số bắt đầu là bao nhiêu, là số 0 hay là 0,1 hay là 0,00001?
Về vấn đề này, Bộ Giao thông vận tải trả lời như sau:
Khoản 1 Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia (số 44/2019/QH14 ngày 14/6/2019) sửa đổi quy định tại khoản 8 Điều 8 của Luật Giao thông đường bộ (số 23/2008/QH12) về hành vi bị nghiêm cấm như sau: “8. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn”.
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ, Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia, Chính phủ ban hành Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Trong đó, đối với vi phạm về nồng độ cồn, Nghị định đã chia thành 3 mức độ vi phạm để quy định xử phạt.
Mức 1 quy định “Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở”. Như vậy, người điều khiển xe trên đường vi phạm hành vi này khi trong máu có nồng độ cồn lớn hơn 0 và nhỏ hơn hoặc bằng 50 miligam/100 mililít máu; hoặc khi trong hơi thở có nồng độ cồn lớn hơn 0 và nhỏ hơn hoặc bằng 0,25 miligam/1 lít khí thở.
Nguồn: Thainguyen.gov.vn (21/02/2020 14:37)
|
Nội dung câu hỏi
Tôi làm mất sổ đỏ, hiện tôi muốn được cấp lại sổ đỏ và đồng thời sang tên sổ cho con trai (người thừa kế) thì có được không và các bước thủ tục như nào?
Ông Nguyễn Minh Thắng (11/12/2019 15:04) - huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Trả lời
Xin chào Ông Thắng, xin được trả lời nội dung câu hỏi của ông như sau:
Điều 77 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, quy định việc cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất như sau:
Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với UBND cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Hồ sơ thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận
Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, hướng dẫn hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
- Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 3 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.
Căn cứ những quy định nêu trên, để được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông Nguyễn Minh Thắng (là người có Giấy chứng nhận bị mất) phải đến UBND cấp xã nơi có đất nộp đơn khai báo về việc mất Giấy chứng nhận và cam kết trách nhiệm pháp lý đối với việc khai báo của mình.
Sau khi nhận đơn khai báo, công chức địa chính cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: Tra cứu số vào Sổ cấp Giấy chứng nhận của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mất; Niêm yết Thông báo việc mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất.
Sau 15 ngày niêm yết thông báo hộ gia đình và cá nhân mất Giấy chứng nhận mà không có thông tin phản hồi hoặc khiếu nại gì về việc này, UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận trong thời gian 15 ngày nhưng không nhận được thông tin phản hồi hoặc khiếu nại đối với nội dung thông báo.
Ông Nguyễn Minh Thắng có trách nhiệm lập 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đã mất, gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh quận, huyện. Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (theo mẫu số 10/ĐK);
- Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã.
Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét, tra cứu hồ sơ gốc lưu trữ và tiến hành cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông theo quy định.
Về việc ông Thắng hỏi, có đồng thời thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đã mất cùng với việc sang tên chuyển quyền sử dụng đất cho con trai ông (là người được ông Thắng chỉ định thừa kế tài sản của ông) được không? Căn cứ các quy định viện dẫn nêu trên, việc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất phải thực hiện cấp cho đúng hộ gia đình, cá nhân đứng tên người sử dụng đất trên Giấy chứng nhận đã mất. Không đồng thời thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho người khác.
Ông Thắng cần lưu ý, có thể ông đã lập di chúc để lại tài sản của mình cho con trai. Con trai ông có thể là người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc của ông. Nhưng việc chuyển quyền tài sản cho con trai theo di chúc hoặc theo pháp luật, chỉ được thực hiện sau khi ông đã chết, với thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, hoặc khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng (Phòng công chứng Nhà nước hoặc Văn phòng công chứng). Còn hiện nay, khi ông còn sống, muốn chuyển quyền sử dụng đất ngay cho con trai, thì sau khi được cấp lại Giấy chứng nhận, ông Thắng chỉ có thể thực hiện qua hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hoặc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, để sang tên cho con trai ông.
Theo đó, sau khi nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp lại, ông Thắng và người cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận (nếu có), cùng con trai ông đến tổ chức hành nghề công chứng nơi có đất (Phòng Công chứng nhà nước hoặc Văn phòng công chứng), lập và công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, hoặc hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Sau đó, con trai ông sẽ thực hiện thủ tục đăng ký biến động, sang tên chuyển quyền tại Văn phòng đăng ký đất đai (chi nhánh quận huyện) theo quy định.
Nguồn: Thainguyen.gov.vn
Hoàng Thị Minh (16/12/2019 15:19)
|
Nội dung câu hỏi
Xin hỏi: Đối tượng khuyết tật đồng thời là con thương binh 61% có được miễn thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2019 không?
Nguyễn Thị Hải Anh (27/05/2019 08:22) - phường Lương Sơn, TP. Sông Công
Trả lời
Khoản 2, Điều 32 tại Quy chế thi THPT Quốc gia hiện hành đã quy định rõ các đối tượng được miễn thi tất cả các bài thi trong kỳ thi THPT Quốc gia như sau:
- Đối tượng
Người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 3 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ;
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, bản thân bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Điều kiện
Đối với người khuyết tật học theo chương trình giáo dục chung: Học hết chương trình THPT; đủ điều kiện dự thi theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Quy chế này; Có giấy xác nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Đối với người khuyết tật không đáp ứng được chương trình giáo dục chung: Được Hiệu trưởng trường phổ thông nơi đăng ký học tập xác nhận kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân từng năm ở cấp THPT; có giấy xác nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Đối với người hoạt động kháng chiến, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học: Học hết chương trình THPT; đủ điều kiện dự thi theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Quy chế này; có giấy xác nhận bị nhiễm chất độc hóa học và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên do cơ quan có thẩm quyền cấp.
thainguyen.gov.vn (28/05/2019 08:24)
|
Nội dung câu hỏi
Tôi tham khảo Điều 7, 8 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP thấy có chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư (các chi phí này do cơ quan có thẩm quyền thu khi thẩm định); tuy nhiên tôi chưa thấy có quy định hướng dẫn việc sử dụng các chi phí trên. Đề nghị cơ quan chức năng giải đáp về vấn đề này.
Lê Hoàng Lâm (22/04/2019 15:36) - thành phố Sông Công
Trả lời
Theo Khoản 5, Điều 7 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, “Chi phí quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này áp dụng đối với trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu trực tiếp thực hiện.
Đối với trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện các công việc nêu tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này, việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực, kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn, định mức lương theo quy định và các yếu tố khác.
Trường hợp không có quy định về định mức lương chuyên gia thì việc xác định chi phí lương chuyên gia căn cứ thống kê kinh nghiệm đối với các chi phí đã chi trả cho chuyên gia tại các dự án tương tự đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định hoặc trong tổng mức đầu tư”.
Theo đó, việc sử dụng các chi phí trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư phải tuân thủ theo quy định nêu trên. Việc sử dụng các chi phí này thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính.
thainguyen.gov.vn (25/04/2019 15:38)
|
Nội dung câu hỏi
Bà Hồ Thị Hoa được nâng ngạch lên chuyên viên chính bậc 1 hệ số 4,4 từ ngày 1/1/2017. Theo bà hiểu, đến ngày 31/12/2019 bà đủ 3 năm giữ bậc 1, được xét nâng bậc lương thường xuyên vào ngày 1/1/2020. Như vậy, đến ngày 31/12/2018 bà Hoa còn thiếu đúng 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên. Bà Hoa hỏi, tính đến thời điểm 31/12/2018 bà có thuộc đối tượng được đưa vào danh sách xét nâng lương trước thời hạn năm 2018 hay không?
Hồ Thị Hoa (22/04/2019 15:29) - thành phố Thái Nguyên
Trả lời
Liên quan đến vấn đề bà Hồ Thị Hoa hỏi, Khoản 6, Điều 148 Bộ luật Dân sự quy định, thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó.
Trường hợp bà Hồ Thị Hoa, được nâng ngạch từ ngạch chuyên viên lên ngạch chuyên viên chính bậc 1/8 hệ số 4,4 vào ngày 1/1/2017. Căn cứ quy định về kết thúc thời hạn tại Điều 148 Bộ luật Dân sự, thời điểm kết thúc thời hạn 36 tháng (đủ 3 năm) giữ bậc 1/8 ngạch chuyên viên chính của bà Hoa là 24 giờ ngày 31/12/2019.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV, sau khi đủ 36 tháng (đủ 3 năm) giữ bậc trong ngạch đang hưởng, ngày 1/1/2020, bà Hoa sẽ được xét nâng bậc lương thường xuyên lên bậc 2/8 ngạch chuyên viên chính, hệ số 4,74.
Vào thời điểm kết thúc ngày 31/21/2018, bà Hoa đủ 24 tháng giữ bậc 1/8 ngạch chuyên viên chính. Khoảng thời gian tính từ ngày 1/1/2019 cho đến thời điểm kết thúc ngày 31/12/2019, là khoảng thời gian còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên.
Thông tin bà Hoa cung cấp không thấy nêu bà đã được công nhận thành tích gì, vào thời điểm nào, bởi chế độ nâng bậc lương trước thời hạn áp dụng đối với trường hợp cán bộ, công chức, viên chức người lao động trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền công nhận bằng văn bản.
Theo Điểm a và Điểm đ, Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2, Điều 2 Thông tư này và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 2 Thông tư này.
Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên tính đến ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Nếu bà Hoa có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ năm 2018, được cấp có thẩm quyền quyết định bằng văn bản (Ví dụ: Danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp Bộ; danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở…) thì thành tích đó sẽ được dùng để xét nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất, tính từ ngày bà có quyết định công nhận bằng văn bản. Năm 2018, bà Hoa chưa đủ điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Nếu bà Hoa được đưa vào danh sách nâng bậc trước thời hạn năm 2019, căn cứ quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3 Thông tư này bà Hoa sẽ được xét nâng một bậc lương trước thời hạn 6 tháng hoặc, 9 tháng hoặc, 12 tháng, tương ứng với cấp độ thành tích được công nhận,
Đề nghị bà Hồ Thị Hoa cập nhật đầy đủ toàn bộ nội dung Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ để rõ hơn về chế độ nâng bậc lương trước thời hạn khi lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
thainguyen.gov.vn (25/04/2019 15:30)
|
Nội dung câu hỏi
Tôi có mảnh đất bố mẹ cho ,tôi đã làm nhà và sinh sống nhiều năm nay nhưng vẫn chưa làm được sổ đỏ mảnh đất này trừ mốc lộ giới đi còn 60 m2, mảnh đất này gia đình tôi đã mua của công ty lương thực Đại Từ (đã giải thể) từ năm 1994 .tôi đã làm thủ tục xin được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rất nhiều lần mà không được, vậy tôi xin hỏi quý sở tôi phải làm thế nào để được cấp GCNQSDD. Tôi xin cảm ơn!
Trịnh Xuân Đạt (22/04/2019 15:19) - xã Phú Cường, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Trả lời
Sau khi nghiên cứu câu hỏi của Ông (Bà), Sở Tài nguyên và Môi trường có ý kiến như sau:
Theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất được cấp GCNQSD đất khi đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 99, Luật Đất đai và Điều 20, Điều 23 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Trường hợp gia đình ông sử dụng đất ổn định, liên tục từ năm 1994, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp GCNQSD đất theo quy định.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên (24/04/2019 15:20)
|
Nội dung câu hỏi
Hiện tôi được biết điều 31 nghị định 43 cho phép hợp thức hóa nhà sai phép, không phép trước 1/7/2006 tuy nhiên lại ko đề cập việc công nhận quyền sử dụng đất. Nay tôi muốn hỏi sở tài nguyên môi trường rằng nếu tôi có nhà sau 1/7/2004, nhưng trước 1/7/2006 xây trên đất nông nghiệp thì có được hợp thức hóa nhà đồng thời chuyển mục đích và công nhận phàn đất có nhà được không?
Đặng Đức Huy (22/04/2019 15:15) - Võ Nhai
Trả lời
Nội dung Ông (bà) hỏi thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 được quy định tại Khoản 3 Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
“3. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;
b) Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Căn cứ quy định nêu trên, Sở Tài nguyên và Môi trường để nghị Ông (bà) liên hệ với UBND cấp huyện nơi có đất để được giải quyết theo thẩm quyền.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên (24/04/2019 15:17)
|
Nội dung câu hỏi
Xin hỏi quý cơ quan: việc quản lý đất công của UBND cấp xã, hay quản lý đất công nói chung quy định theo văn bản pháp luật nào?
Trần Thị Thao (10/04/2019 15:14) - huyện Đại Từ
Trả lời
Luật Đất đai năm 2013 không quy định về đất công, tuy nhiên có quy định về đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích và quy định một số loại đất do Ủy ban nhân dân quản lý, sử dụng và bảo vệ như sau:
- Điều 132 Luật Đất đai năm 2013 quy định chế độ quản lý đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích như sau:
“1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;
c) Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
3. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
4. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”
- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật Đất đai năm 2013 quy định người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất:
“2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương.”
- Khoản 2, 3 Điều 8 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.”
- Khoản 2 Điều 141 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“2. Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa phận xã, phường, thị trấn nào thì do Ủy ban nhân dân cấp xã đó quản lý.
Đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý và bảo vệ.”.
Khoản 1, 2 Điều 164 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở.”
Câu hỏi: hiện tôi được biết điều 31 nghị định 43 cho phép hợp thức hóa nhà sai phép, không phép trước 1/7/2006 tuy nhiên lại ko đề cập việc công nhận quyền sử dụng đất. Nay tôi muốn hỏi sở tài nguyên môi trường rằng nếu tôi có nhà sau 1/7/2004, nhưng trước 1/7/2006 xây trên đất Nông nghiệp thì có được hợp thức hóa nhà đồng thời chuyển mục đích và công nhận phàn đất có nhà được không?
Trả lời:
Nội dung Ông (bà) hỏi thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 được quy định tại Khoản 3 Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
“3. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;
b) Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Căn cứ quy định nêu trên, Sở Tài nguyên và Môi trường để nghị Ông (bà) liên hệ với UBND cấp huyện nơi có đất để được giải quyết theo thẩm quyền.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên (12/04/2019 15:15)
|
Nội dung câu hỏi
Hiện tại gia đình tôi đang sinh sống ổn định trên mảnh đất được mua lại nhà của HTX từ năm 1990 và khai vỡ đất ra thêm, nhưng không có giấy tờ mua bán.
Vậy cho tôi hỏi đất nhà tôi có được xin cấp giấy chứng nhận QSD đất hay không? Thủ tục trình tự, chỉ phí được tính như thế nào? Và nếu đất thuộc diện quy hoạch phát triển dự án nhưng chưa có thông báo cụ thể thì có được cấp giấy CNQSD đất hay không?
Nguyễn Thường Xuân (10/04/2019 15:09) - huyện Định Hóa
Trả lời
Với nội dung đề nghị của Ông (bà), nếu không có tình tiết nào khác, Sở Tài nguyên và Môi trường có ý kiến trả lời như sau:
Gia đình Ông (bà) đang sử dụng đất có nguồn gốc mua lại của HTX từ năm 1990, có khai phá thêm nhưng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Trường hợp của gia đình Ông (bà) được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2, điều 101 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể như sau:
“2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Trình tự, thủ tục cấp Giấy theo quy định tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
Thành phần hồ sơ được quy định tại Điều 8, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính.
Nghĩa vụ tài chính khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại điều 6, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
Đối với trường hợp đất nằm trong khu vực quy hoạch phát triển dự án nhưng chưa có thông báo cụ thể thì theo quy định tại khoản 2, Điều 49 Luật Đất đai năm 2013 quy định việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:
“2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.”.
Căn cứ quy định nêu trên, Sở Tài nguyên và Môi trường để nghị Ông (bà) liên hệ với UBND cấp huyện nơi có đất để được giải quyết theo thẩm quyền.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên (12/04/2019 15:12)
|
Nội dung câu hỏi
Tôi đã sinh sống và làm ăn tại xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Bắc Thái( nay là tỉnh Thái Nguyên). Đến năm 1986, tôi chuyển về tổ 1, phường Mỏ Chè, thị xã Sông Công sinh sống và Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Thái quyết định giao trả toàn bộ ruộng đất tại xã Khe Mo cho hợp tác xã Khe Mo.
Tôi chuyển đến và nhận được đất canh tác, đất ở làm nhà (nhà gỗ) tại phường Mỏ Chè, thị xã Sông Công. Đến ngày 07/09/1989, tôi được nhận biên bản giao đất và giấy chứng nhận cấp đất làm nhà do Ban chủ nhiệm Hợp tác xã,Ủy ban nhân dân phường, Ủy ban nhân dân thị xã đã ký và đóng đấu đỏ.
Đến năm 1990, tôi xây nhà,gia đình làm ăn và sinh sống từ đó đến nay,không có ai tranh chấp và thắc mắc gì.
Hôm nay, ngày 11/7/2014 tôi được Ủy ban nhân dân phường,địa chính phường Mỏ Chè, thị xã Sông Công mời đến họp tại nhà Văn Hóa, tổ phố An Châu 1 cùng một số nhân dân.Tôi được chủ tịch phường thông báo: “Bà Dương Thị Xung, số nhà 20, tổ phố An Châu 1, phường Mỏ Chè, thị xã Sông Công phải đập nhà để trả đất cho bà Thu, con trai là ông Hải có bìa quyền sử dụng đất ruộng”.
Vây tôi xin hỏi , cấp quyền sử dụng đất 2 hộ trên 1 thửa như vậy thì sai ở đâu và tôi có phải đập nhà không?
Dương Thị Xung (20/03/2019 09:33) - Phường Mỏ Chè, thị xã Sông Công
Trả lời
Về nội dung bà Dương Thị Xung nêu trên, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên có ý kiến trả lời như sau:
Qua trao đổi với Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Sông Công, trường hợp bà nêu trên, UBND thị xã Sông Công chưa nhận được kiến nghị của bà. Do đó, để việc giải quyết nội dung bà nêu theo đúng trình tự, thủ tục, đề nghị bà có ý kiến kiến nghị với UBND thị xã Sông Công để được giải quyết cụ thể. Nếu trên cùng một thửa đất bà nêu được cấp quyền sử dụng đất cho 02 hộ là không đúng theo quy định của pháp luật đất đai, trong trường hợp đó UBND thị xã Sông Công có trách nhiệm kiểm tra cụ thể để xác định tính hợp pháp về quyền sử dụng đất của thửa đất đó.
Trân trọng!
Sở Tài nguyên và Môi trường (20/03/2019 09:33)
|
Nội dung câu hỏi
Tôi xin phép hỏi văn bản nào quy định đơn giá để lập hồ sơ báo cáo xin cấp phép tài nguyên nước?
Nguyễn Văn Thăng (20/03/2019 09:29) - Tân Long, thành phố Thái Nguyên
Trả lời
Hiện nay vẫn chưa có văn bản quy định riêng cho quy định đơn giá để lập hồ sơ báo cáo xin cấp phép tài nguyên nước. Tuy nhiên để xây dựng đơn giá cần vận dụng vào các căn cứ sau để xây dựng đơn giá lập báo cáo và lập đề án:
- Căn cứThông tư liên tịch số 45/2010/TTLT/BTC-BTNMT, ngày 30/3/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường;
- Căn cứ Quyết định số 1802/QĐ-UBND ngày 19/7/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt đơn giá dự toán sản phẩm Hoạt động Quan trắc Môi trường không khí xung quanh, nước mặt lục đại, nước dưới đất, khí thải công nghiệp trên địa bản tỉnh Thái Nguyên;
- Căn cứThông tư số 21/2009/TT-BTNMT, ngày5/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về định mức kinh tế kỹ thuật đánh giá hiện trạng xả nước thải và khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước.
thainguyen.gov.vn (20/03/2019 09:30)
|
Nội dung câu hỏi
Hiện nay công ty chúng tôi đang phát triển sản xuất và muốn sử dụng 15ha đất tại tỉnh để trồng cây nguyên liệu cho 2 sản phẩm trà giảm cân golean, kem tan mỡ cô bông, vậy không biết để được sử dụng đất để phát triển vùng nguyên liệu trên chúng tôi có phải thông qua ban ngành nào không!
Tôi cảm ơn !
Trần Mạnh Thích (20/03/2019 09:24) - Thành phố Thái Nguyên
Trả lời
- Theo quy định của Luật Đầu tư 2015 và Quyết định số 732/QĐ-UBND ngày 08/4/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành về lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên thì dự án thuộc đối tượng phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư. Vì vậy trường hợp Ông (bà) nêu trên thuộc đối tượng phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên để được chủ trì thẩm định;
- Trên cơ sở đề xuất dự án của đơn vị, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên sẽ chủ trì cùng các ngành liên quan và địa phương nơi có đất xem xét, thẩm định, báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
- Sau khi được quyết định chủ trương đầu tư, đơn vị bạn triển khai các thủ tục về đầu tư, đất đai, môi trường và xây dựng theo quy định.
thainguyen.gov.vn (20/03/2019 09:25)
|
Nội dung câu hỏi
Cho e hỏi nhà e có mảnh đất mặt đường thuộc trục đường nối từ đường 261 tới tân cương diện tích là 300 m2 vậy e muốn làm bìa đỏ để xây nhà thì hết bao nhiêu tiền ạ?
Lê Đức (20/03/2019 09:21) - Phúc Thuận, Phổ Yên
Trả lời
Câu hỏi của Ông (bà) không nói rõ nguồn gốc, thời điểm, hiện trạng sử dụng đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất của thửa đất nêu trên. Nay đề nghị cấp lần đầu hay cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Do đó Sở Tài nguyên và Môi trường không có cơ sở để hướng dẫn Ông (bà) thực hiện.
Đề nghị Ông (bà) nguyên cứu quy định tại Quyết định số 1160/QĐ-UBND ngày 09/5/2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên để thực hiện.
thainguyen.gov.vn (20/03/2019 09:25)
|
Nội dung câu hỏi
Gia đình tôi có mua mảnh đất thuộc quản lý của xóm để xóm lấy kinh phí làm đường bê tông. Bây giờ gia đình tôi muốn làm GCN QSD đất thì phải làm như thế nào?
Nguyễn Văn Thanh (26/02/2019 14:16) - huyện Định Hóa
Trả lời
Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì mảnh đất ông (bà) đang có nhu cầu đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên đây thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền. Do đó việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được căn cứ vào Điều 23 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Trình tự thực hiện đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điểm 9 Mục B Phụ lục kèm theo Quyết định số 1160/QĐ-UBND ngày 09/5/2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Cụ thể về cơ quan giải quyết, trình tự thực hiện, thành phần hồ sơ đề nghị ông (bà) nghiên cứu quy định tại Quyết định số 1160/QĐ-UBND ngày 09/5/2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên được đăng tải trên website của Sở Tài nguyên và Môi trường (địa chỉ: http://www.tnmtthainguyen.gov.vn/) để thực hiện.
thainguyen.gov.vn (27/02/2019 14:19)
|
Nội dung câu hỏi
Kính gửi quý cơ quan! Sau khi dồn điển đổi thửa, gia đình tôi có một thửa đất lúa 400m2 và chưa được cấp sổ đỏ nay tôi có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng thành đất ở có được không? thủ tục trình tự tôi phải thực hiện ra sao? Rất mong quý cơ quan giải đáp cho tôi. Tôi xin cảm ơn!
Vũ Minh (26/02/2019 14:08) - Phú Lương
Trả lời
Chào ông Minh, về nội dung câu hỏi của ông, chúng tôi trả lời như sau:
Theo quy định tại Điểm d Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 thì việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất ở ông (bà) nêu trên thuộc trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo quy định tại Điều 52 Luật Đất đai năm 2013, việc chuyển mục đích sử dụng đất được căn cứ vào Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Do đó, trước khi lập hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thửa đất ông (bà) đang sử dụng phải được đăng ký chuyển mục đích sử dụng sang đất ở trong Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt.
Trình tự thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại Mục B Phụ lục kèm theo Quyết định số 1160/QĐ-UBND ngày 09/5/2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Cụ thể như sau:
- Bước 1: Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện về lĩnh vực đất đai.
- Bước 2: Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.
- Bước 3: Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Bước 4: Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận trước khi Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Bước 5: Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
- Bước 6: Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
* Thành phần, số lượng hồ sơ: Nộp 01 bộ hồ sơ gồm:
- Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
* Thời hạn giải quyết: Không quá 15 ngày (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
thainguyen.gov.vn (27/02/2019 14:13)
|
Nội dung câu hỏi
Tôi là bệnh binh, tỷ lệ thương tật 61%. Vợ của tôi tham gia kháng chiến được cấp Bằng khen, tham gia công tác từ năm 1971 đến năm 1983 nghỉ thôi việc nhưng đến nay không được hưởng bất cứ chế độ gì. Vậy, vợ của tôi có phải là đối tượng thân nhân bệnh binh được cấp thẻ BHXH không? Hồ sơ như thế nào? Liên hệ cơ quan nào để được giải quyết?
Nguyễn Văn Thiết (21/01/2019 10:11) - xã Định Biên, huyện Định Hóa
Trả lời
Về đề nghị cấp thẻ BHXH: Tại Khoản 2 Điều 25 Pháp lệnh ưu đãi người có công quy định: “Bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được Nhà nước mua BHYT cho cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng”.
Trường hợp ông Nguyễn Văn Thiết nếu đủ điều kiện theo quy định nêu trên thì đề nghị ông liên hệ với cơ quan Lao động-Thương binh và Xã hội tại địa phương để được xem xét hướng dẫn và giải quyết mua BHYT cho vợ ông Thiết theo thẩm quyền. Pháp lệnh ưu đãi người có công hiện chưa quy định cấp thẻ BHXH đối với thân nhân của người có công với cách mạng.
Về chế độ ưu đãi đối với người tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen: Tại Điều 1 Quyết định số 24/2016/QĐ-TTg ngày 14/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh như sau: “Quyết định này quy định mức trợ cấp một lần đối với người có thành tích tham gia kháng chiến đã được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (gọi chung là Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ) hoặc Bằng khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (gọi chung là Bằng khen của cấp Bộ), Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Bằng khen của cấp tỉnh)”.
Tại Khoản 3 Điều 3 Quyết định 24/2016/QĐ-TTg ngày 14/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định: Không giải quyết mức trợ cấp một lần theo quy định tại Quyết định này đối với người tham gia kháng chiến được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến.
Trường hợp vợ của ông Nguyễn Văn Thiết nếu thuộc đối tượng được tặng Bằng khen theo quy định nêu trên thì liên hệ với cơ quan Lao động-Thương binh và Xã hội tại địa phương để được xem xét hướng dẫn, trả lời cụ thể theo thẩm quyền.
thainguyen.gov.vn (22/01/2019 10:15)
|